(NLĐO) - Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

1) Trường hợp bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hằng tháng được tính như sau:

- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

-Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động nghỉ hưu sớm nếu không đủ điều kiện theo quy định thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2%.

(2) Trường hợp không bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

* Đối với người lao động

Căn cứ tại khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được hưởng lương hưu hằng tháng.

Theo đó, tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi tại Bộ luật Lao động 2019), các trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu gồm:

 Quy định trừ 2% lương hưu khi nghỉ trước tuổi mà người lao động cần biết 第1张

- Người lao động đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP cũng quy định những trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ hưởng lương hưu với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức như sau:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu theo quy định từ 2 - 5 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài hưởng chế độ hưu trí còn được hưởng các chế độ khác.

Những đối tượng này không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

(2) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu từ 2 - 5 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định và được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.